Y học hiện đại chứng minh nhân sâm có tác dụng trong hạ đường huyết.
Tuy nhiên, y học cổ truyền cho rằng
mỗi người bệnh thuộc một thể bệnh riêng nên việc
dùng nhân sâm phải linh hoạt và cần khéo léo phối hợp
với một số vị thuốc khác.
Bệnh nhân tiểu đường có thể sử dụng nhân sâm theo
các phương thức sau đây ở tất cả các giai đoạn. Nồng
độ đường trong máu sẽ mau trở lại mức bình thường
ở giai đoạn sớm, giảm được một cách đáng kể ở
giai đoạn sau và duy trì ổn định dài hơn khi bệnh đã
hồi phục.
Cách 1: Nhân sâm, qua lâu nhân, tri mẫu, cam thảo
sao, sinh địa, cát căn, bạch linh, mạch môn 9 g, tất cả
đem ngâm nước một giờ rồi sắc kỹ lấy nước cốt,
chia uống 2 lần trong ngày với nước ấm. Công dụng:
Thanh vị nhuận phế, sinh tân ích khí. Dùng cho người bị
tiểu đường có biểu hiện khát nhiều, uống nhiều, hay
có cảm giác khó thở, ngực bụng bồn chồn, nóng bức
không yên.

Cách 2: Nhân sâm 4,5 g, thiên môn, mạch môn, thiên
hoa phấn mỗi thứ 9 g, hoàng cầm, tri mẫu, lá sen mỗi
thứ 6 g, cam thảo sao 3 g. Tất cả đem ngâm nước nửa
giờ rồi sắc uống. Cũng có thể hãm với nước sôi
trong bình kín, sau 30 phút thì dùng được, uống thay trà
trong ngày. Công dụng: Dưỡng âm, thanh nhiệt, ích khí
sinh tân. Dùng cho người bị tiểu đường có biểu hiện
họng khô, miệng khát, uống nhiều, đái nhiều, tinh thần
mỏi mệt, hay có cảm giác khó thở, đại tiện táo.
Cách 3: Nhân sâm 6 g, mạch môn 15 g, ngũ vị tử 10
g. Tất cả sấy khô, tán vụn, hãm với nước sôi trong
bình kín, sau 15-20 phút có thể dùng được, uống thay trà
trong ngày. Dùng cho người bị tiểu đường có biểu hiện
mệt mỏi như mất sức, khó thở, hồi hộp trống ngực,
họng khô miệng khát, hay vã mồ hôi, thường kèm theo
bệnh hô hấp mạn tính với triệu chứng ho khan, ít hoặc
không có đờm. Y học cổ truyền gọi đây là thể bệnh
Khí âm lưỡng hư.
Cách 4: Nhân sâm 1,5 g, sinh thạch cao 30 g, tri mẫu 10
g, cam thảo sống 6 g. Tất cả đem ngâm nước nửa giờ
rồi sắc uống. Dùng cho người bị tiểu đường có biểu
hiện khát nhiều, uống nhiều, đái nhiều, miệng khô
lưỡi khô, hình thể gầy gò, đại tiện táo kết. Y học
cổ truyền gọi đây là thể bệnh Vị nhiệt thương tân.
Cách 5: Nhân sâm, thạch xương bồ, bạch linh, bạch
truật, viễn chí, địa cốt bì, ngưu tất mỗi thứ 30 g.
Tất cả sấy khô, tán bột, đựng trong lọ kín dùng dần,
mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6 g. Công dụng: Ích khí
kiện tỳ, dưỡng tâm an thần.
Dùng cho người bị tiểu
đường có biểu hiện hình thể hao gầy, ăn nhiều nhưng
mau đói, tinh thần mỏi mệt, giấc ngủ không sâu, hay có
cảm giác bồn chồn lo lắng. Y học cổ truyền gọi đây
là thể bệnh Khí huyết lưỡng hư.
Cách 6: Nhân sâm, tri mẫu, ngũ vị tử mỗi thứ 45
g, thiên hoa phấn 125 g, hoàng liên 125 g, mạch môn 90 g,
nước ép sinh địa 30 ml, nước ép ngó sen 30 ml, sữa bò
tươi 250 ml, nước gừng 250 ml. Các vị thuốc đem ngâm
nước vo gạo trong nửa ngày rồi sắc kỹ 2 lần lấy
dịch chiết hòa với nước sinh địa, nước ngó sen, sữa
bò tươi và nước gừng.
Sau đó đem cô lửa nhỏ, cho
thêm 250 ml mật ong loại tốt, tiếp tục cô thành cao đặc,
để nguội, đựng trong lọ kín dùng dần. Công dụng: Ích
khí dưỡng âm, dùng cho người bị tiểu đường có biểu
hiện mau khát, mau đói, ăn nhiều nhưng hình thể hao gầy,
tinh thần mỏi mệt, tay chân rã rời, ngủ kém hay mê
mộng, lưng đau gối mỏi, di tinh, suy giảm tính dục.
Cách 7: Nhân sâm 1,5 g, hoài sơn 30 g, đại táo 15
quả, kỷ tử 12 g, thịt thỏ 120 g, gia vị vừa đủ. Thịt
thỏ rửa sạch bằng nước ấm, thái miếng; các vị
thuốc rửa sạch, cho vào nồi hầm cùng thịt thỏ trong
60 phút. Sau đó, lấy thịt thỏ ra để ráo, bỏ bã thuốc.
Phi hành tỏi cho thơm rồi cho thịt thỏ vào đảo đều,
đổ dịch thuốc vào đun sôi một lát là được, chế đủ
gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: Kiện tỳ
ích khí, dùng cho người bị tiểu đường có biểu hiện
miệng khát, uống nhiều, tinh thần mỏi mệt, khó thở
nhẹ, ăn kém, hay đầy bụng, đại tiện lỏng nát. Y học
cổ truyền gọi đây là thể bệnh Tỳ vị khí hư.
Theo ThS Hoàng Khánh Toàn
Sức khỏe
& Đời sống
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét